Ung thư thận

Ung thư thận là gì?

Ung thư thận đề cập đến loại ung thư bắt đầu ở thận và xảy ra khi có sự phát triển không kiểm soát của các tế bào. Ung thư biểu mô tế bào thận (RCC) là loại ung thư thận phổ biến nhất, chiếm 9/10 ca mắc ung thư.

Có một số loại RCC phụ như RCC tế bào rõ ràng, RCC tế bào không rõ ràng. RCC tế bào rõ ràng là loại RCC phổ biến nhất với tỷ lệ mắc 7/10. RCC tế bào không rõ ràng bao gồm một nhóm các loại RCC ít phổ biến hơn như thể nhú, thể kỵ màu và ống góp.

Các loại ung thư thận khác bao gồm ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp (TCC) có thể phát triển từ các tế bào nằm dưới bể thận. Ngoài RCC và TCC, cũng có những bệnh ung thư thận hiếm gặp như khối u Wilms ở trẻ em và sarcoma thận. Ngoài ra còn có các bệnh ung thư thận lành tính (không phải ung thư) bao gồm u mạch cơ mỡ thận và u tế bào biểu mô hạt.

Bài viết này sẽ tập trung vào RCC tế bào rõ ràng.

Đâu là các yếu tố rủi ro đối với RCC?

  • Gender (Giới tính) RCC phổ biến ở nam giới gấp đôi so với nữ giới
  • Tuổi: Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở độ tuổi 60-80
  • Bệnh thận mãn tính / lọc máu
  • Hút thuốc
  • Phơi nhiễm nghề nghiệp với các hợp chất độc hại như phụ phẩm hóa dầu, cadimi hoặc amiăng
  • Tăng huyết áp
  • Béo phì
  • Sử dụng thuốc giảm đau (Aspirin, thuốc kháng viêm không chứa steroid, Acetaminophen)
  • Khuynh hướng di truyền do gen: một phần nhỏ RCC là do tình trạng di truyền cơ bản hiếm gặp như bệnh Von Hippel-Lindau (VHL), ung thư biểu mô tế bào thận di truyền, xơ cứng củ, BAP-1 di truyền
  • Viêm gan C


Trong nhiều trường hợp, không thể xác định được nguyên nhân gây RCC. Những yếu tố có thể làm giảm nguy cơ bao gồm duy trì lối sống lành mạnh bằng cách không hút thuốc, tập thể dục, thường xuyên ăn trái cây, rau củ và tránh tiếp xúc có hại với các hóa chất độc hại.

Tầm soát và các triệu chứng của RCC

Không có xét nghiệm tầm soát hiệu quả về chi phí để phát hiện ung thư thận cho những người có nguy cơ ở mức trung bình. Nhiều bệnh ung thư thận được phát hiện tình cờ ở giai đoạn đầu khi chụp hình ổ bụng vì nhiều nguyên nhân khác. Thông thường, ung thư thận nhỏ không gây ra dấu hiệu hoặc triệu chứng. Trong một số trường hợp, ung thư thận chỉ được phát hiện ở giai đoạn nặng vì chúng có thể phát triển với kích thước tương đối lớn trước khi gây đau hoặc xuất hiện các triệu chứng khác. Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư thận giai đoạn cuối có thể bao gồm:

  • Đi tiểu ra máu
  • Đau hoặc sưng phần thắt lưng
  • Mệt mỏi do lượng hồng cầu thấp
  • Sụt cân

Chẩn đoán và phân giai đoạn: Làm thế nào để tầm soát ung thư thận?

Các xét nghiệm hình ảnh chi tiết cho phép hình dung về ung thư thận và sự liên quan của các hạch bạch huyết, mạch máu lân cận và sự lây lan rộng.

Chụp cắt lớp vi tính (CT) là hình ảnh cắt ngang được thực hiện thường xuyên để có được thông tin này. Đôi khi, cần thực hiện chụp cộng hưởng từ (MRI) khi muốn có hình ảnh chi tiết hơn về mức độ phát triển trực tiếp của ung thư vào các tĩnh mạch lớn lân cận hoặc các cơ quan khác.

Chụp xương và MRI não có thể giúp loại trừ sự lây lan sang xương hoặc não tương ứng. Nếu cần cũng có thể thực hiện sinh thiết kim dưới hướng dẫn CT.

Trong một số trường hợp, bác sĩ phẫu thuật có thể tiến hành phẫu thuật thẳng chỉ dựa trên các phát hiện hình ảnh.

Giai đoạn ung thư thận được xác định như thế nào?

Giai đoạn ung thư thận được xác định bởi kích thước, mức độ phát triển của khối u sang các vùng lân cận, lan vào các hạch bạch huyết lân cận và di căn đến các vùng xa hơn. Đối với RCC giai đoạn 4, có thể chỉ định điểm tiên lượng bổ sung dựa trên kết quả xét nghiệm (bạch cầu trung tính, tiểu cầu, huyết sắc tố, canxi) và các yếu tố của bệnh nhân (dưới một năm kể từ thời điểm chẩn đoán đến nhu cầu điều trị bằng thuốc, tình trạng sức khỏe của bệnh nhân).

Điều trị

Phẫu thuật

Thực hiện phẫu thuật RCC thông qua phương pháp tiếp cận robot / mở hoặc nội soi (lỗ khóa).


Ngay cả đối với bệnh nhân RCC giai đoạn 4, thường là trong những tình huống xuất hiện các triệu chứng tại chỗ như đau hoặc chảy máu thì cần xem xét cắt bỏ thận. Đối với bệnh nhân RCC giai đoạn 4 có các vị trí lây lan hạn chế, cần cân nhắc phẫu thuật cắt bỏ hoặc phá hủy tại chỗ tất cả các vị trí một cách phù hợp, đặc biệt ở những bệnh nhân có điểm tiên lượng thuận lợi.

Điều trị bổ trợ

Dựa trên dữ liệu từ nhiều thử nghiệm hiện tại, hiện vẫn còn nhiều tranh luận về vai trò của liệu pháp nhắm mục tiêu đường uống sau phẫu thuật (điều trị bổ trợ) trong RCC giai đoạn đầu có thể cắt bỏ Theo báo cáo KEYNOTE 5643 thử nghiệm lâm sàng vào giữa năm 2021, những bệnh nhân ung thư thận đã cắt bỏ sử dụng bổ trợ thuốc Pembrolizumab (liệu pháp miễn dịch) trong vòng một năm sẽ giúp giảm đáng kể 32% nguy cơ tái phát. Phương pháp điều trị này mang lại một tùy chọn rất tốt cho những bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao hơn.

Liệu pháp toàn thân

Liệu pháp toàn thân đề cập đến việc sử dụng thuốc để điều trị RCC. Những bệnh nhân RCC giai đoạn 4 không thể điều trị bằng phẫu thuật với mục đích chữa bệnh hoặc phá hủy tại chỗ thì nên thực hiện liệu pháp toàn thân. RCC thường đáp ứng kém với hóa trị thông thường. Trong gần một thập kỷ qua, liệu pháp nhắm mục tiêu ngăn chặn sự phát triển của các mạch máu mới (hình thành mạch) và các protein tăng trưởng/tồn tại quan trọng khác trong tế bào ung thư là phương pháp điều trị chính trong RCC. Liệu pháp nhắm mục tiêu, hầu hết có sẵn trong công thức uống tiện lợi và sử dụng theo trình tự.

Từ khi sản xuất Nivolumab năm 2015 trong thử nghiệm Checkmate 0251, liệu pháp miễn dịch đã thay đổi phương pháp điều trị RCC ở những bệnh nhân đã thất bại 1 liệu pháp nhắm mục tiêu trước đó. Kể từ năm 2018, một loạt dữ liệu ấn tượng về phương pháp điều trị kết hợp tuyến đầu với liệu pháp miễn dịch kép 2 hoặc liệu pháp miễn dịch cùng với liệu pháp nhắm mục tiêu 4,5,6,7 đã thay đổi hoàn toàn tình trạng sức khỏe của bệnh nhân RCC giai đoạn 4. Lợi ích của việc điều trị trước với sự kết hợp dựa trên liệu pháp miễn dịch rõ rệt nhất ở nhóm bệnh nhân có tiên lượng kém hơn, những người trước đây đáp ứng kém với liệu pháp nhắm mục tiêu đơn thuần.

Khi quyết định một tùy chọn điều trị, có thể có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định điều trị RCC bao gồm:

Cần quan sát kỹ lưỡng các thương tổn nhỏ dưới 4cm ở những bệnh nhân có tuổi thọ hạn chế. Ngoài ra, có thể xem xét các phương pháp tiếp cận ít xâm lấn khác với ít tác động hơn đến chức năng thận như liệu pháp áp lạnh, cắt bỏ bằng tần số vô tuyến hoặc phẫu thuật cắt bỏ khối u đơn thuần.

Kết luận

RCC là bệnh ung thư rất đa dạng. Những năm qua đã có nhiều bước tiến lớn để hiểu rõ hơn về sinh học của RCC và phương pháp điều trị. Các quyết định điều trị được đưa ra thường rất phức tạp và nghiên cứu riêng cho từng bệnh nhân. Sự tiến bộ vượt bậc trong các loại thuốc mới để điều trị RCC trong thập kỷ qua, đã biến căn bệnh vốn kháng hóa trị trong lịch sử, thành tình trạng với nhiều khả năng có thể điều trị được.

Tài liệu tham khảo:

  1. https://www.nejm.org/doi/full/10.1056/nejmoa1510665
  2. https://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa1712126
  3. https://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa2106391
  4. https://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa1816714
  5. https://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa1816047
  6. https://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMoa2035716
  7. https://www.nejm.org/doi/pdf/10.1056/NEJMoa2026982

Được thành lập vào năm 2005, Tập đoàn Y tế Singapore (SMG) là một tổ chức chăm sóc sức khỏe với mạng lưới các nhà cung cấp chuyên khoa tư nhân trên bốn trụ cột đã được thiết lập - Thẩm mỹ, Chẩn đoán hình ảnh & Sàng lọc, Ung thư và Sức khỏe Phụ nữ và Trẻ em. Tại Singapore, SMG có hơn 40 phòng khám có vị trí chiến lược ở trung tâm Singapore và các khu trung tâm. Ngoài Singapore, SMG cũng đã có mặt tại Indonesia, Việt Nam và Úc. Tìm hiểu về chính sách bảo mật của chúng tôi tại đây.

Xem các phòng khám khác: