UNG THƯ DẠ DÀY

Ung thư dạ dày là gì?

Ung thư dạ dày bắt đầu từ dạ dày. Đây là bệnh ung thư phổ biến thứ 7 ở nam giới Singapore và phổ biến thứ 9 ở phụ nữ Singapore. 1 Ở Singapore, có khoảng 18,1 trường hợp ung thư dạ dày trên 100.000 người/năm.

Ung thư dạ dày từng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trong các bệnh ung thư trên thế giới cho đến những năm 1980, khi ung thư phổi vượt qua nó. Người ta cho rằng sự thay đổi này có thể là do việc phát minh ra công nghệ làm lạnh, dẫn đến việc giảm tiêu thụ thực phẩm bảo quản bằng muối.

Tuy nhiên, ung thư dạ dày là một căn bệnh đa nguyên, và trong số các loại ung thư dạ dày khác nhau, có sự gia tăng ung thư phát sinh ở phần gần (trước) của dạ dày và sự giảm ung thư phát sinh ở phần xa (sau) của dạ dày. Loại ung thư dạ dày phổ biến nhất là ung thư biểu mô tuyến. Các loại hiếm hơn bao gồm khối u mô đệm đường tiêu hóa (GIST), ung thư hạch và ung thư carcinoid.

Các yếu tố nguy cơ của ung thư dạ dày là gì?

  • Gender (Giới tính) Ung thư dạ dày phổ biến ở nam giới hơn nữ giới.
  • Tuổi: Tỷ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày cao nhất là từ 60–80 tuổi.
  • Nhân tố môi trường: Tỷ lệ mắc ung thư dạ dày ở Nhật Bản và Hàn Quốc cao hơn xấp xỉ 4 lần so với ở Singapore 2 . Hầu hết các trường hợp xảy ra trong gia đình có thể là do các yếu tố rủi ro môi trường chung như chế độ ăn nhiều thực phẩm được bảo quản bằng muối, ví dụ cá muối và các hợp chất có chứa nitroso như thịt chế biến sẵn.
  • Rủi ro di truyền: Người ta ước tính rằng chỉ có 1–3% trường hợp ung thư dạ dày là do gia đình có tiền sử mắc bệnh ung thư dạ dày.
  • Béo phì
  • Một số bệnh nhiễm trùng: Nhiễm Helicobacter Pylori hoặc Nhiễm virus Epstein Barr
  • Hút thuốc

Có thể làm gì để ngăn ngừa ung thư dạ dày?

  • Ăn ít thực phẩm được bảo quản bằng muối và thịt chế biến sẵn
  • Tăng cường ăn trái cây và rau quả
  • Giảm cân
  • Bỏ hút
  • Điều trị Helicobacter Pylori nếu nó được phát hiện
  • Tầm soát ung thư dạ dày
 

Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư dạ dày là gì?

Ung thư dạ dày giai đoạn đầu hiếm khi biểu hiện ra các triệu chứng. Vì lý do này, hầu hết các bệnh ung thư dạ dày không được phát hiện trong giai đoạn đầu. Các triệu chứng ban đầu của ung thư dạ dày thường có tính chất chung chung, bao gồm:

  • Khó tiêu
  • Cảm thấy đầy hơi sau khi ăn (ngay cả sau một bữa ăn nhỏ)
  • Ợ nóng
  • Thường xuyên ợ hơi
  • Đau dạ dày hoặc đau ở xương ức
  • Ăn không thấy ngon
  • Buồn nôn dai dẳng hoặc không rõ nguyên nhân

Các triệu chứng đáng báo động của ung thư dạ dày có thể bao gồm:

  • Khó nuốt
  • Nôn ra máu
  • Máu trong phân, hoặc phân đen (dấu hiệu của xuất huyết dạ dày)
  • Thiếu máu (số lượng tế bào hồng giảm cầu gây ra cảm giác mệt mỏi và khó thở)
  • Giảm cân không rõ nguyên nhân
  • Sưng vùng bụng

Hầu hết các triệu chứng này có nhiều khả năng là do nguyên nhân ngoài ung thư gây ra, chẳng hạn như vi-rút dạ dày hoặc vết loét. Những triệu chứng này cũng có thể xảy ra với các loại ung thư khác. Tuy nhiên, khi bệnh nhân có bất kỳ vấn đề nào trong số này kéo dài hoặc trở nên trầm trọng hơn, hãy đến thăm khám bác sĩ để kiểm tra để xác định nguyên nhân. Bất kỳ triệu chứng cảnh báo nào ở trên cũng cần nhanh chóng kiểm tra y tế kỹ lưỡng.

Làm thế nào để tầm soát ung thư dạ dày?

Ở các nước như Nhật Bản và Hàn Quốc, nơi tỷ lệ mắc ung thư dạ dày cao hơn gần 4 lần, các chương trình tầm soát quốc gia cung cấp cho bệnh nhân từ 50-70 tuổi nội soi dạ dày 2–3 năm một lần hoặc chụp X quang cản quang kép hàng năm. Điều này đã dẫn đến việc xác định nhiều trường hợp ở giai đoạn sớm, có thể chữa khỏi được.

Tuy nhiên, không có chương trình tầm soát ung thư dạ dày toàn quốc nào ở Singapore.

1. Nội soi dạ dày

Nội soi dạ dày (còn được gọi là nội soi đường tiêu háo trên) là một thủ thuật không bao gồm phẫu thuật, khi mà một ống nội soi được đưa qua miệng và vào dạ dày. Ống nội soi là một ống mỏng, linh hoạt có gắn đèn và camera, cho phép bác sĩ kiểm tra đường tiêu hóa của bênh nhận xem có bất thường nào không.

2. Chụp X quang cản quang kép kèm Barit

X quang cản quang kép bao gồm một loạt các tia X quang đi vào thực quản và dạ dày.

Phương pháp này yêu cầu bệnh nhận uống một lương nhỏ Barit, dung dịch này sẽ có màu trắng khi hiện lên phim X-quang. Bari phủ lên các niêm mạc bên trong của thực quản, dạ dày và ruột của bạn, làm chúng nổi rõ hơn khi chụp X-quang.

Không khí cũng thường được đưa vào từ ruột để tăng cường thêm tia X, do đó, ngay cả những bất thường nhỏ cũng sẽ hiển thị. Do đó, các loại quy trình này được gọi là Chụp X quang cản quang kép kèm Barit. Kết quả chụp X-quang sẽ được tạo thành phim, vì vậy bác sĩ có thể kiểm tra niêm mạc để xem có gì bất thường không.

3. Xét nghiệm máu

More convenient stomach cancer screening using a blood-based test kit has been developed and may be adopted more widely in the future.

Việc tầm soát ung thư dạ dày sẽ thuận tiện hơn bằng cách sử dụng bộ xét nghiệm dựa trên máu đã được phát triển và có thể được áp dụng rộng rãi hơn trong tương lai.

Chẩn đoán ung thư dạ dày

Làm cách nào để xác nhận xem tôi có bị ung thư dạ dày hay không?

Ung thư dạ dày cần được chẩn đoán bằng nội soi và sinh thiết.

Trước tiên, bác sĩ đưa ống nội soi vào đường tiêu hóa trên của bạn. Xét nghiệm sinh thiết sau đó được thực hiện bằng cách loại bỏ một mẫu mô dạ dày đã được xác định, để phân tích trong phòng thí nghiệm.

Nếu kết quả sinh thiết xác nhận rằng có ung thư, một giám định y khoa đủ với các xét nghiệm máu và chụp CT hoặc PET sẽ được tiến hành để xác định giai đoạn ung thư. Bác sĩ sẽ dựa trên những thông tin này để lập kế hoạch điều trị.

Điều trị ung thư dạ dày tại The Cancer Centre, Singapore

Ung thư dạ dày được điều trị như thế nào?

a) Điều trị ung thư dạ dày thể khu trú

Phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị then chốt đối với ung thư dạ dày thể khu trú (tức là ung thư dạ dày chưa lan ra ngoài dạ dày hoặc đến các hạch bạch huyết lân cận) .

Phẫu thuật có thể được thực hiện thông qua phương pháp tiếp cận mở hoặc nội soi (lỗ khóa). Loại phương pháp phẫu thuật phụ thuộc vào phần dạ dày bị ung thư và mức độ lan rộng của ung thư trong dạ dày. Trong các trường hợp rất hiếm khi, ung thư giai đoạn rất sớm chỉ xuất hiện trong lớp niêm mạc và có thể được loại bỏ bằng phẫu thuật nội soi. Phổ biến hơn, phẫu thuật ung thư dạ dày bao gồm:

  • Cắt toàn bộ dạ dày (đối với ung thư dạ dày trên)
  • Cắt một phần dạ dày (đối với ung thư dạ dày dưới)

Phẫu thuật ung thư dạ dày cũng nên bao gồm phẫu thuật mở rộng hạch bạch huyết D2 để cải thiện kết quả điều trị ung thư lâu dài.

Tỷ lệ thành công khi điều trị ung thư dạ dày bằng cách phẫu thuật là bao nhiêu?

Theo dữ liệu từ các trung tâm Đông Á, chỉ riêng điều trị phẫu thuật đối với ung thư dạ dày giai đoạn 2 và giai đoạn 3 đã có 40% nguy cơ tái phát vào thời điểm 3 năm 3 . Bổ sung liệu pháp hóa trị sau phẫu thuật đã cải thiện đáng kể tỷ lệ chữa khỏi bệnh lâu dài lên 32–44% 3, 4 .

Hầu như tất cả bệnh nhân ung thư dạ dày đều dung nạp điều trị hóa trị tốt hơn trước khi phẫu thuật. Tuy nhiên, châu Âu hiện đã đưa ra các phác đồ mới và hiệu quả để cải thiện kết quả của bệnh nhân qua phương pháp hóa trị liệu kết hợp (dùng hóa trị liệu trước và sau phẫu thuật 5).

b) Điều trị ung thư dạ dày giai đoạn cuối

Hóa trị kết hợp cải thiện các triệu chứng và tỷ lệ sống sót cho bệnh nhận ung thư dạ dày di căn (tiến triển). Các thử nghiệm đã chỉ ra rằng ngay cả những bệnh nhân cao tuổi cũng có nhiều biểu hiện tích cực khi tiếp nhận hóa trị liệu giảm độc lực so với những bệnh nhân trẻ tuổi.

Các tác dụng phụ chung của hóa trị liệu bao gồm mệt mỏi, buồn nôn, nôn mửa, đau miệng và tăng nguy cơ nhiễm trùng. Thuốc hóa trị đặc hiệu có thể gây rụng tóc, tiêu chảy hoặc tê các dây thần kinh nhỏ.

Đối với những bệnh nhân có kết quả xét nghiệm dương tính với HER2 trong mẫu khối u của họ, kết quả sẽ được cải thiện đáng kể khi bổ sung liệu pháp nhắm mục tiêu chống lại HER2. Đối với những bệnh nhân từng hoá trị chưa thành công, hiệu quả điều trị sẽ được cải thiện khi bổ sung liệu pháp nhắm mục tiêu chống lại yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu vào hóa trị.

Liệu pháp miễn dịch có thể mang lại nhiều lợi ích đáng kể cho một nhóm nhỏ bệnh nhân từng điều trị hoá trị không thành công. Việc kết hợp liệu pháp miễn dịch với hóa trị liệu đang được coi là chiến lược tuyến đầu và là phương pháp điều trị ung thư dạ dày di căn ở Singapore.

Hãy đến The Cancer Centre tại Singapore để tìm hiểu về các phương án điều trị và tầm soát ung thư dạ dày.

Tài liệu tham khảo:

  1. Singapore Cancer Registry 2015
  2. Globocan 2018
  3. Bang JY và nnk Lancet 2012
  4. Sakuramoto và nnk, NEJM 2007
  5. Al-Batran và nnk ASCO 2017

Được thành lập vào năm 2005, Tập đoàn Y tế Singapore (SMG) là một tổ chức chăm sóc sức khỏe với mạng lưới các nhà cung cấp chuyên khoa tư nhân trên bốn trụ cột đã được thiết lập - Thẩm mỹ, Chẩn đoán hình ảnh & Sàng lọc, Ung thư và Sức khỏe Phụ nữ và Trẻ em. Tại Singapore, SMG có hơn 40 phòng khám có vị trí chiến lược ở trung tâm Singapore và các khu trung tâm. Ngoài Singapore, SMG cũng đã có mặt tại Indonesia, Việt Nam và Úc. Tìm hiểu về chính sách bảo mật của chúng tôi tại đây.

Xem các phòng khám khác: